Loại hình doanh nghiệp là gì? Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

loai-hinh-doanh-nghiep-la-gi

Loại hình doanh nghiệp là gì? Các loại hình doanh nghiệp hợp pháp ở Việt Nam. Đây chính là thắc mắc chung của nhiều người đang có ý định khởi nghiệp. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của financeenquiry.com nhé.

I. Loại hình doanh nghiệp là gì?

loai-hinh-doanh-nghiep-la-gi-1
Loại hình doanh nghiệp là hình thức kinh doanh

Loại hình doanh nghiệp là hình thức kinh doanh mà các cá nhân, tổ chức lựa chọn, nó biểu hiện cho mục tiêu mà doanh nghiệp xây dựng. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có một hình thức xây dựng hệ thống và phát triển riêng theo quy định của pháp luật.

II. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

1. Loại hình doanh nghiệp tư nhân

loai-hinh-doanh-nghiep-la-gi-2
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ

Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các công ty tư nhân không được phép phát hành chứng khoán dưới bất kỳ hình thức nào. Mỗi người chỉ được thành lập doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc thành viên công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được thành lập công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có vốn góp, không được đầu tư cổ phần, góp vốn.

Ưu điểm:

  • Chủ doanh nghiệp được chủ động quyết định mọi vấn đề của doanh nghiệp.
  • Mô hình chịu trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo niềm tin cho khách hàng và đối tác, đồng thời cũng giúp doanh nghiệp ít bị ràng buộc về mặt pháp lý hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Nhược điểm:

  • Nhược điểm đầu tiên của loại hình này là không có tư cách pháp nhân.
  • Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp (không chỉ tài sản của doanh nghiệp mà tất cả tài sản của doanh nghiệp tư nhân).

2. Loại hình công ty hợp danh

Bạn phải có ít nhất hai thành viên là đồng sở hữu công ty và cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài ra, công ty có thể có thêm các nhà tài trợ. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán dưới bất kỳ hình thức nào.

Ưu điểm:

  • Bạn có tư cách pháp nhân để làm việc với đối tác.
  • Thành viên hợp danh có thẩm quyền nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty.
  • Tài sản của công ty hợp danh tách biệt với tài sản của từng thành viên công ty.

Nhược điểm:

  • Nếu tài sản của công ty không đủ để thanh toán các khoản nợ của công ty thì các thành viên hợp danh sẽ liên đới chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ còn lại của công ty.
  • Công ty sẽ không phát hành chứng khoán dưới bất kỳ hình thức nào.
  • Thành viên hợp danh có quyền hạn chế: Không có quyền làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được các thành viên còn lại đồng ý khác.
  • Loại hình này tuy đã được quy định trong Luật Doanh nghiệp nhưng thực tế không được nhiều nhà đầu tư lựa chọn.

3. Loại hình công ty cổ phần

Là Doanh nghiệp trong đó Vốn điều lệ của Công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân (số lượng tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa) sở hữu cổ phần. Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp hạn chế chuyển nhượng trong 03 năm đầu tiên đối với cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Ưu điểm: 

  • Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp.
  • Số lượng cổ đông lớn và không bị hạn chế.
  • Cơ cấu vốn linh hoạt, dễ huy động nguồn vốn lớn. Có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Nhược điểm:

  • Cổ đông công ty không được tự mình nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty mà phải thông qua Bộ máy quản trị và quyết định của các bộ phận trong bộ máy này.
  • Không hạn chế cổ đông nên có công ty số lượng cổ đông rất lớn.
  • Việc quản lý, điều hành công ty phức tạp hơn, mọi quyết định sách lược phải được đảm bảo đúng về thủ tục lẫn nội dung theo Điều lệ, quy định nội bộ và pháp luật.
  • Chế độ góp vốn, chuyển nhượng được pháp luật quy định chặt chẽ hơn vì chế độ hữu hạn trong trách nhiệm khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.

4. Loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 

Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn đăng ký của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không có quyền phát hành cổ phiếu.

Ưu điểm:

  • Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân.
  • Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có toàn quyền quyết định đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Tuy nhiên, các nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty và chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ.

Nhược điểm:

  • Rất khó huy động vốn trực tiếp. Nếu tăng vốn thì phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần hai thành viên trở lên.
  • Công ty không được phát hành cổ phiếu.

5. Loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên

loai-hinh-doanh-nghiep-la-gi-3
Loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên

Là doanh nghiệp, trong đó Chủ sở hữu có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng thành viên tối thiểu là hai và không vượt quá năm mươi. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 51, 52 và 53 của Luật doanh nghiệp 2020. Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.

Ưu điểm:

  • Có tư cách pháp nhân. Nghĩa vụ tài chính, các khoản nợ của công ty, các thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
  • Số lượng thành viên công ty tnhh hai thành viên trở lên từ 2 đến 50 người nên khá linh động khi huy động vốn, thêm thành viên.

Nhược điểm: 

  • Công ty không được quyền phát hành cổ phần. Các thành viên công ty không được tự mình nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty mà phải thông qua Bộ máy hành chính của doanh nghiệp và quyết định của các bộ phận trong bộ máy này.
  • Chế độ góp vốn, chuyển nhượng vốn được pháp luật quy định chặt chẽ hơn vì chế độ hữu hạn trong trách nhiệm khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
  • Giới hạn thành viên góp vốn công ty, nhiều nhất là 50 thành viên.

III. Kết luận

Với những thông tin mà chuyên mục tin tức chia sẻ hy vọng đã giúp bạn nắm được khái niệm loại hình doanh nghiệp là gì cũng như các loại hình doanh nghiệp hợp pháp ở Việt Nam. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm và theo dõi bài viết.

© 2024 My Blog đã đăng ký Bản quyền.